arrow-menu

Chỉ số Giá trên Thu nhập (P/E) là gì?

Chỉ số giá trên thu nhập (Price to Earning ratio – P/E) là chỉ số định giá một công ty đo lường giá cổ phiếu hiện tại của nó so với thu nhập trên mỗi cổ phiếu (Earning Per Share – EPS). Tỷ lệ giá trên thu nhập đôi khi còn được gọi là bội số giá hoặc bội số thu nhập.

Tỷ lệ P/E được các nhà đầu tư và nhà phân tích sử dụng để xác định giá trị tương đối của cổ phiếu một công ty trong một phép so sánh tương ứng. Nó cũng có thể được sử dụng để so sánh một công ty với lịch sử của chính công ty đó hoặc để so sánh các giữa các thị trường với nhau.

P/E có thể được ước tính trên cơ sở tra cứu- trailing (nhìn lại phía sau) hoặc dự tính-forward (hướng về phía trước).

Đọc thêm

Được viết bởi: PiggyyPedia VN

Tổng hợp ý chính cần nhớ

  • Chỉ số giá trên thu nhập (P/E) chỉ ra mối quan hệ giữa giá cổ phiếu của một công ty với thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) của nó.
  • Tỷ lệ P/E cao có thể có nghĩa là cổ phiếu của công ty được định giá quá cao hoặc các nhà đầu tư đang kỳ vọng tỷ lệ tăng trưởng cao trong tương lai.
  • Các công ty không có thu nhập hoặc thua lỗ không có tỷ lệ P/E vì không thể thực hiện phép chia cho số 0.
  • Hai loại chỉ số P/E được sử dụng trong thực tế là: forward P/E (P/E dự tính) và trailing P/E (P/E tra cứu).
  • Chỉ số P/E có ý nghĩa nhất khi so sánh với các công ty tương tự trong cùng ngành hoặc cho của cùng một công ty trong một khoảng thời gian.

 

Công thức tính toán chỉ số P/E

 

Công thức được sử dụng để tính P/E như sau:

P/E = Giá trị thị trường trên mỗi cổ phiếu (P) / Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS).

 

Trong khi giá cổ phiếu hiện tại (P) có thể được tìm thấy đơn giản bằng tra cứu trên bất kỳ trang web tài chính, chứng khoán nào, EPS lại là một con số hơi mơ hồ, khó hiểu.

 

EPS có hai loại chính. TTM là từ viết tắt sử dụng ở Phố Wall có nghĩa là “trailing 12 tháng” (trailing twelve months). Con số này báo hiệu kết quả hoạt động của công ty trong 12 tháng qua. Loại EPS thứ hai được tìm thấy trong báo cáo kết quả kinh doanh, thường cung cấp chỉ dẫn EPS trong tương lai. Đây là dự đoán tốt nhất của công ty về những gì họ mong đợi sẽ kiếm được trong tương lai. Các phiên bản khác nhau này của EPS lần lượt là cơ sở của trailing P/E ( P/E tra cứu) và forward P/E (P/E dự tính).

 

Hiểu về Tỷ lệ P/E

 

Tỷ lệ giá trên thu nhập (P/E) là một trong những công cụ được sử dụng rộng rãi nhất để các nhà đầu tư và nhà phân tích xác định giá trị tương đối của cổ phiếu. Tỷ lệ P/E giúp người ta xác định xem một cổ phiếu được định giá quá cao hay quá thấp. P/E của một công ty cũng có thể được so sánh với các cổ phiếu khác trong cùng ngành hoặc so với một mã chứng khoán đo lường phạm vi thị trường rộng chẳng hạn như Chỉ số S&P 500.

 

Đôi khi, các nhà phân tích quan tâm đến các xu hướng định giá dài hạn và xem xét các biện pháp P/E 10 hoặc P/E 30, tương ứng với mức trung bình của thu nhập 10 hoặc 30 năm qua. Những thước đo này thường được sử dụng khi cố gắng đánh giá giá trị tổng thể của một chỉ số chứng khoán, chẳng hạn như S&P 500, vì những thước đo dài hạn này có thể bù đắp cho những thay đổi trong chu kỳ kinh doanh.

 

Chỉ số P/E của S&P 500 đã dao động từ mức thấp khoảng 5 lần (năm 1917) lên hơn 120 lần (năm 2009 ngay trước cuộc khủng hoảng tài chính). P/E trung bình dài hạn cho S&P 500 là khoảng 16 lần, có nghĩa là các cổ phiếu tạo nên chỉ số này nói chung có mức giá cao hơn 16 lần so với trung bình EPS các công ty trong S&P 500.

 

Chỉ số forward P/E ( P/E dự tính)

 

Hai loại chỉ số EPS này tạo nên các loại tỷ lệ P/E phổ biến nhất: forward P/E và trailing P/E . Một biến thể thứ ba và ít phổ biến hơn sử dụng tổng của hai quý thực tế gần nhất và ước tính của hai quý tiếp theo.

 

Forward P/E (hoặc P/E dự tính) sử dụng ước tính thu nhập trong tương lai thay vì các số liệu đã qua. Đôi khi được gọi là “giá ước tính so với thu nhập”, chỉ báo hướng tới tương lai này hữu ích để so sánh thu nhập hiện tại với thu nhập trong tương lai và giúp cung cấp bức tranh rõ ràng hơn về thu nhập sẽ như thế nào — khi không có các thay đổi hoặc điều chỉnh trong các bút toán kế toán khác.

 

Tuy nhiên, có những vấn đề cố hữu với chỉ số P/E dự tính — ví dụ như các công ty có thể thao túng chỉ số này bằng cách điều chỉnh thu nhập (E) cao lên thấp đi. Hơn nữa, các nhà phân tích bên ngoài cũng có thể cung cấp các ước tính về P/E dự tính, có thể rất khác với ước tính của công ty, tạo ra hoang mang cho các nhà đầu tư.

 

Trailing P/E (P/E tra cứu)

 

Trailing P/E dựa trên kết quả hoạt động trong quá khứ bằng cách chia giá cổ phiếu hiện tại cho tổng thu nhập EPS trong 12 tháng qua. Đây là chỉ số P/E phổ biến nhất vì nó khách quan nhất — giả sử công ty báo cáo thu nhập chính xác. Một số nhà đầu tư thích xem xét trailing P/E vì họ không tin tưởng vào ước tính thu nhập. Nhưng P/E tra cứu cũng có những sai sót – cụ thể là hiệu suất trong quá khứ của một công ty không báo hiệu hành vi trong tương lai.

 

Do đó, các nhà đầu tư nên cam kết tiền dựa trên khả năng thu nhập trong tương lai, chứ không phải quá khứ. Việc con số EPS không đổi, trong khi giá cổ phiếu biến động cũng là một vấn đề nan giải. Nếu một sự kiện lớn của công ty thúc đẩy giá cổ phiếu cao hơn hoặc thấp hơn đáng kể, thì P/E tra cứu sẽ ít phản ánh những thay đổi đó.

 

Tỷ lệ P/E tra cứu sẽ thay đổi khi giá cổ phiếu của công ty thay đổi vì thu nhập chỉ được công bố mỗi quý, trong khi cổ phiếu giao dịch ngày này qua ngày khác. Do đó, một số nhà đầu tư thích P/E dự tính hơn. Nếu tỷ lệ P/E dự tính thấp hơn tỷ lệ P/E tra cứu, điều đó có nghĩa là các nhà phân tích đang kỳ vọng thu nhập tăng; nếu P/E dự tính cao hơn P/E tra cứu, các nhà phân tích kỳ vọng chúng sẽ giảm.

 

Định giá từ P/E

 

Tỷ lệ giá trên thu nhập P/E là một trong những công cụ phân tích cổ phiếu được sử dụng rộng rãi nhất để các nhà đầu tư và nhà phân tích xác định giá trị cổ phiếu. Ngoài việc cho biết giá cổ phiếu của một công ty được định giá quá cao hay được định giá thấp hơn, P/E có thể tiết lộ cách định giá của một cổ phiếu so với nhóm ngành của nó hoặc một điểm chuẩn như Chỉ số S&P 500.

 

Về bản chất, tỷ lệ giá trên thu nhập cho biết số tiền mà một nhà đầu tư có thể mong đợi khi đầu tư vào một công ty để nhận được 1 đô la từ thu nhập của công ty đó. Đây là lý do tại sao P/E đôi khi được gọi là bội số giá vì nó cho thấy các nhà đầu tư sẵn sàng trả bao nhiêu cho mỗi đô la thu nhập. Nếu một công ty hiện đang giao dịch ở mức bội số P/E là 20x, thì có nghĩa lần là nhà đầu tư sẵn sàng trả 20 đô la cho 1 đô la thu nhập hiện tại.

 

Tỷ lệ P/E giúp nhà đầu tư xác định giá trị thị trường của cổ phiếu so với thu nhập của công ty. Nói tóm lại, tỷ lệ P/E cho thấy thị trường sẵn sàng trả bao nhiêu trong ngày hôm nay cho một cổ phiếu dựa trên thu nhập trong quá khứ hoặc tương lai của cổ phiếu đó. P/E cao có thể có nghĩa là giá cổ phiếu cao so với thu nhập và có thể được định giá quá cao. Ngược lại, P/E thấp có thể cho thấy giá cổ phiếu hiện tại thấp so với thu nhập.

 

Ví dụ về Tỷ lệ P/E

 

Như một ví dụ thực tế, hãy tính tỷ lệ P/E cho Walmart Inc. (WMT) kể từ ngày 3 tháng 2 năm 2021, khi giá cổ phiếu của công ty đóng cửa ở mức 139,55 đô la. Thu nhập trên mỗi cổ phiếu của công ty cho năm tài chính kết thúc vào ngày 31 tháng 1 , Năm 2021, là 4,75 đô la, theo The Wall Street Journal.

 

Do đó, tỷ lệ P/E của Walmart là $ 139,55 / $ 4,75 = 29,38.

 

So sánh các công ty sử dụng P/E

Ví dụ chúng ta có thể xem xét hai công ty tài chính để so sánh hệ số P/E của họ và xem công ty nào được định giá cao hay thấp.

 

Ngân hàng Hoa Kỳ (BAC) kết thúc năm 2020 với các số liệu thống kê sau:

Giá cổ phiếu = $ 30,31

EPS = $1,87

P/E = 16,21x ($30,31 / $1,87)

 

Nói cách khác, Ngân hàng Hoa Kỳ đã giao dịch ở mức khoảng 16 lần thu nhập trên mỗi cổ phiếu. Tuy nhiên, bản thân bội số P/E 16,21 không hữu ích trừ khi bạn có thứ gì đó để so sánh với nó, chẳng hạn như nhóm ngành của cổ phiếu, chỉ số chuẩn hoặc phạm vi P/E lịch sử của Ngân hàng Hoa Kỳ.

 

P/E của Ngân hàng Hoa Kỳ ở mức 16x thì cao hơn một chút so với S&P 500 – theo thời gian giao dịch ở khoảng 15 lần thu nhập trên mỗi cổ phiếu.

 

Để so sánh P/E của Ngân hàng Hoa Kỳ với một công ty ngang hàng, chúng tôi tính P/E cho JPMorgan Chase & Co. (JPM) vào cuối năm 2020:

Giá cổ phiếu = $ 127,07

EPS = $ 8,88

P/E = 14,31x

 

Khi bạn so sánh P/E của Ngân Hàng Hoa Kỳ là 16x với P/E của JPMorgan là khoảng 14x, cổ phiếu của Ngân hàng Hoa Kỳ dường như không được định giá quá cao như khi so sánh với P/E trung bình là 15 của chỉ số S&P 500. Tỷ lệ P/E của Ngân hàng Hoa Kỳ cao hơn có thể có nghĩa là các nhà đầu tư kỳ vọng tăng trưởng thu nhập cao hơn trong tương lai so với JPMorgan và thị trường nói chung.

 

Tuy nhiên, không có tỷ lệ đơn lẻ nào có thể cho bạn biết tất cả những gì bạn cần biết về một cổ phiếu. Trước khi đầu tư, điều khôn ngoan là sử dụng nhiều tỷ lệ tài chính khác nhau để xác định xem một cổ phiếu có được định giá tương đối hay không và liệu sức khỏe tài chính của một công ty có chứng minh cho việc định giá cổ phiếu của nó hay không.

 

Kỳ vọng của Nhà đầu tư

 

Nhìn chung, P/E cao cho thấy các nhà đầu tư đang kỳ vọng tăng trưởng thu nhập cao hơn trong tương lai so với các công ty có P/E thấp hơn. P/E thấp có thể chỉ ra rằng một công ty hiện có thể đang bị định giá thấp hơn hoặc công ty đang hoạt động đặc biệt tốt so với xu hướng trong quá khứ. Khi một công ty không có thu nhập hoặc đang báo lỗ, trong cả hai trường hợp, P/E sẽ được biểu thị bằng N/A. Mặc dù có thể tính P/E âm, nhưng đây không phải là quy ước chung.

 

Quan trọng: Tỷ lệ P/E là N/A có nghĩa là tỷ lệ này không có sẵn hoặc không áp dụng cho cổ phiếu của công ty đó. Một công ty có thể có tỷ lệ P/E là N/A nếu nó mới được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán và chưa báo cáo thu nhập, chẳng hạn như trong trường hợp phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO), nhưng điều đó cũng có nghĩa là một công ty không có thu nhập hoặc thu nhập âm. Do đó, Nhà đầu tư có thể xem N/A biểu thị một công ty báo cáo lỗ ròng.

 

Tỷ lệ giá trên thu nhập cũng có thể được coi là một phương tiện tiêu chuẩn hóa giá trị của 1 đô la thu nhập trên toàn thị trường chứng khoán. Về lý thuyết, bằng cách lấy trung bình của tỷ lệ P/E trong một khoảng thời gian vài năm, người ta có thể xây dựng một tỷ lệ P/E chuẩn hóa, sau đó có thể được xem như là một tiêu chuẩn và được sử dụng để chỉ ra liệu một cổ phiếu có đáng giá để mua hay không.

 

P/E so với Tỷ lệ thu nhập trên giá cổ phiếu

 

Nghịch đảo của tỷ lệ P/E là Tỷ lệ thu nhập trên giá cổ phiếu (có thể được coi là tỷ lệ E/P). Do đó, tỷ lệ thu nhập trên giá cổ phiếu sẽ là EPS chia cho giá cổ phiếu, được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm.

 

Nếu Cổ phiếu A đang giao dịch ở mức $10 và EPS của nó trong năm qua là $0,5, thì cổ phiếu A có P/E là 20 (tức là $10/$0,5) và lợi tức thu nhập là 5% ($0,5/$10). Nếu Cổ phiếu B đang giao dịch ở mức $20 và EPS của nó là $2, nó có P/E là 10 (tức là $20/$2) và lợi tức thu nhập là 10% = ($2/$20).

 

Tỷ lệ thu nhập trên giá cổ phiếu được dùng làm thước đo định giá đầu tư nhưng không được sử dụng rộng rãi như tỷ lệ P/E. Tỷ lệ thu nhập trên giá cổ phiếu có thể hữu ích khi đồng thời tỷ suất lợi nhuận/tỷ suất hoàn vốn RoR (Rate of  Return) trong đầu tư cũng được quan tâm đến. Tuy nhiên, đối với các nhà đầu tư cổ phiếu, việc kiếm được thu nhập đầu tư định kỳ có thể chỉ là thứ yếu so với việc tăng giá trị các khoản đầu tư của họ theo thời gian. Đây là lý do tại sao các nhà đầu tư có thể tham khảo các chỉ số đầu tư dựa trên giá trị như tỷ lệ P/E thường xuyên hơn so với E/P khi đầu tư cổ phiếu.

 

E/P cũng hữu ích trong việc tạo ra một số liệu khi một công ty có thu nhập bằng 0 hoặc âm. Vì trường hợp như vậy thường xảy ra ở các công ty công nghệ cao, tăng trưởng cao hoặc khởi nghiệp, nên EPS sẽ âm, tạo ra tỷ lệ P/E không xác định (ký hiệu là N/A). Tuy nhiên, nếu một công ty có thu nhập âm, nó sẽ tạo ra lợi nhuận âm, có thể được hiểu và sử dụng để so sánh.

 

Tỷ lệ P/E so với tỷ lệ PEG

 

Tỷ lệ P/E, ngay cả khi được tính toán bằng cách sử dụng ước tính thu nhập, không phải lúc nào cũng cho bạn biết liệu P/E có phù hợp với tốc độ tăng trưởng dự báo của công ty hay không. Vì vậy, để giải quyết hạn chế này, các nhà đầu tư chuyển sang một tỷ lệ khác gọi là tỷ lệ PEG.

 

Một biến thể của tỷ lệ P/E dự tính là tỷ lệ P/E so với tăng trưởng, hoặc PEG. Tỷ lệ PEG đo lường mối quan hệ giữa tỷ lệ giá / thu nhập và tăng trưởng thu nhập để cung cấp cho các nhà đầu tư một bức tranh đầy đủ hơn so với chỉ số P/E. Nói cách khác, tỷ lệ PEG cho phép các nhà đầu tư tính toán xem giá cổ phiếu được định giá cao hay định giá thấp hơn bằng cách phân tích cả thu nhập ngày hôm nay và tỷ lệ tăng trưởng dự kiến ​​của công ty trong tương lai. Tỷ lệ PEG được tính bằng tỷ lệ trailing P/E (P/E tra cứu) của công ty chia cho tỷ lệ tăng trưởng thu nhập của công ty trong một khoảng thời gian cụ thể.

 

Tỷ lệ PEG được sử dụng để xác định giá trị của một cổ phiếu dựa trên thu nhập đã qua (trailing earnings) trong khi cũng tính đến tăng trưởng thu nhập trong tương lai của công ty và được coi là cung cấp bức tranh toàn cảnh hơn tỷ lệ P/E. Ví dụ, tỷ lệ P/E thấp có thể gợi ý rằng một cổ phiếu đang bị định giá thấp và do đó nên được mua – nhưng việc tính đến tỷ lệ tăng trưởng của công ty để có được tỷ lệ PEG có thể cho ra một câu chuyện khác. Tỷ lệ PEG có thể được gọi là “trailing” nếu sử dụng tỷ lệ tăng trưởng lịch sử hoặc “forward” nếu sử dụng tỷ lệ tăng trưởng dự kiến.

 

Mặc dù tỷ lệ tăng trưởng thu nhập có thể khác nhau giữa các lĩnh vực khác nhau, nhưng cổ phiếu có PEG nhỏ hơn 1 thường được coi là định giá thấp vì giá của nó được coi là thấp so với mức tăng trưởng thu nhập dự kiến ​​của công ty. PEG lớn hơn 1 có thể được coi là định giá quá cao vì nó có thể cho thấy giá cổ phiếu quá cao so với mức tăng trưởng thu nhập dự kiến ​​của công ty.

 

P/E tuyệt đối so với P/E tương đối

 

Các nhà phân tích cũng có thể phân biệt giữa P/E tuyệt đối và P/E tương đối trong phân tích của họ.

 

P/E tuyệt đối

Tử số của tỷ lệ này thường là giá cổ phiếu hiện tại và mẫu số có thể là trailing EPS (TTM), EPS ước tính trong 12 tháng tới (forward P/E) hoặc kết hợp giữa trailing EPS của hai quý cuối và forward P/E trong hai quý tiếp theo.

 

Khi phân biệt P/E tuyệt đối với P/E tương đối, điều quan trọng cần nhớ là P/E tuyệt đối đại diện cho P/E của khoảng thời gian hiện tại. Ví dụ: nếu giá của cổ phiếu hôm nay là $100 và thu nhập TTM là $2 trên mỗi cổ phiếu, thì P/E là 50 = ($100 / $2).

 

P/E tương đối

P/E tương đối so sánh P/E tuyệt đối hiện tại với một điểm chuẩn hoặc một khoảng P/E trong quá khứ trong một khoảng thời gian liên quan, chẳng hạn như 10 năm qua. P/E tương đối cho biết P/E hiện tại đã đạt bao nhiêu phần hay phần trăm của những P/E trước đây. P/E tương đối thường so sánh giá trị P/E hiện tại với giá trị cao nhất của phạm vi, nhưng các nhà đầu tư cũng có thể so sánh P/E hiện tại với mức thấp nhất của phạm vi, đo lường mức độ chênh lệch của P/E hiện tại với mức thấp lịch sử.

 

P/E tương đối sẽ có giá trị dưới 100% nếu P/E hiện tại thấp hơn giá trị trong quá khứ (cho dù quá khứ cao hay thấp). Nếu P/E tương đối là 100% trở lên, điều này cho nhà đầu tư biết rằng P/E hiện tại đã đạt hoặc vượt qua giá trị trong quá khứ.

 

Hạn chế của việc sử dụng tỷ lệ P/E

 

Giống như bất kỳ thước đo cơ bản nào khác được thiết kế để thông báo cho các nhà đầu tư về việc liệu một cổ phiếu có đáng mua hay không, tỷ lệ giá trên thu nhập đi kèm với một số hạn chế quan trọng cần tính đến vì các nhà đầu tư thường có thể tin rằng có một chỉ số duy nhất sẽ cung cấp thông tin chi tiết đầy đủ về quyết định đầu tư, điều này hầu như không bao giờ xảy ra.

 

Các công ty không có lợi nhuận và do đó, không có thu nhập — hoặc thu nhập âm trên mỗi cổ phiếu — đặt ra một thách thức khi tính P/E của họ. Có các ý kiến ​​khác nhau về cách giải quyết vấn đề này. Một số người nói rằng có P/E âm, những người khác chỉ định P/E bằng 0, trong khi hầu hết cho nói rằng P/E không tồn tại (N/A hoặc không có) hoặc không thể có suy luận nào được đưa ra cho các mục đích so sánh, đến khi một công ty trở nên có lãi.

 

Một hạn chế chính của việc sử dụng tỷ số P/E xuất hiện khi so sánh tỷ số P/E của các công ty khác nhau. Định giá và tỷ lệ tăng trưởng của các công ty thường có thể rất khác nhau giữa các lĩnh vực vì những cách thức kiếm tiền khác nhau của các công ty và các mốc thời gian khác nhau mà các công ty kiếm được số tiền đó.

 

Do đó, người ta chỉ nên sử dụng P/E như một công cụ so sánh khi xem xét các công ty trong cùng lĩnh vực vì kiểu so sánh này là kiểu duy nhất mang lại cái nhìn sâu sắc về hiệu quả. Ví dụ, so sánh tỷ số P/E của một công ty viễn thông và một công ty năng lượng, có thể khiến người ta tin rằng một trong những khoản đầu tư rõ ràng là khoản đầu tư vượt trội, nhưng đây không phải là một kết luận đáng tin cậy.

 

Các cân nhắc khác khi sử dụng P/E

 

Tỷ lệ P/E của một công ty có ý nghĩa hơn nhiều, khi được so sánh với tỷ lệ P/E của các công ty khác trong cùng lĩnh vực. Ví dụ, một công ty năng lượng có thể có tỷ lệ P/E cao, nhưng điều này có thể phản ánh xu hướng trong toàn ngành chứ không chỉ đơn thuần trong từng công ty. Ví dụ, tỷ lệ P/E cao của một công ty riêng lẻ sẽ ít gây lo ngại hơn khi toàn bộ ngành có tỷ lệ P/E cao.

 

Hơn nữa, vì nợ của một công ty có thể ảnh hưởng đến cả giá cổ phiếu và thu nhập của công ty, nên đòn bẩy tài chính cũng có thể làm sai lệch tỷ lệ P/E. Ví dụ, giả sử có hai công ty giống nhau nhưng khác nhau cơ bản về số nợ mà họ phải trả. Bên có nhiều nợ hơn sẽ có giá trị P/E thấp hơn bên có ít nợ hơn. Tuy nhiên, nếu công việc kinh doanh tốt, thì bên có nhiều nợ hơn sẽ có thu nhập cao hơn.

 

Một hạn chế quan trọng khác của tỷ lệ giá trên thu nhập nằm ở chính công thức tính P/E. Tính chính xác và khách quan về tỷ số P/E dựa trên các yếu tố đầu vào chính xác về giá trị thị trường của cổ phiếu và ước tính thu nhập chính xác trên mỗi cổ phiếu. Thị trường xác định giá cổ phiếu thông qua các phiên đấu giá liên tục. Giá ấn định có sẵn từ nhiều nguồn đáng tin cậy. Tuy nhiên, cuối cùng thì nguồn cung cấp thông tin thu nhập là chính công ty. Nguồn dữ liệu duy nhất này dễ bị thao túng hơn, vì vậy các nhà phân tích và nhà đầu tư đặt niềm tin vào các cán bộ của công ty trong việc cung cấp thông tin chính xác. Nếu niềm tin đó được coi là bị phá vỡ, cổ phiếu sẽ được coi là rủi ro hơn và do đó ít giá trị hơn.

 

Để giảm rủi ro của thông tin không chính xác, tỷ lệ P/E chỉ là một phép đo mà các nhà phân tích xem xét kỹ lưỡng. Nếu công ty cố tình thao túng các con số để trông đẹp hơn, và do đó đánh lừa các nhà đầu tư, thì họ sẽ phải làm việc cật lực để chắc chắn rằng tất cả các chỉ số đều bị thao túng một cách nhất quán chặt chẽ, điều này rất khó thực hiện. Đó là lý do tại sao tỷ lệ P/E vẫn là một trong những điểm dữ liệu được tham chiếu tập trung nhất khi phân tích một công ty, nhưng không có nghĩa là duy nhất.

Những câu hỏi thường gặp

Tỷ lệ Giá trên Thu nhập Tốt là gì?

Câu hỏi về tỷ lệ giá trên thu nhập tốt hay xấu sẽ nhất thiết phụ thuộc vào ngành mà công ty đang hoạt động. Một số ngành sẽ có tỷ số giá trên thu nhập bình quân cao hơn, trong khi những ngành khác sẽ có tỷ số này thấp hơn. Ví dụ: vào tháng 1 năm 2021, các công ty phát sóng có tỷ lệ P/E trung bình chỉ khoảng 12, so với hơn 60 đối với các công ty phần mềm. Nếu muốn một nhận định chung rằng liệu P/E cao hay thấp, chúng ta có thể so sánh với P/E trung bình của các đối thủ cạnh tranh trong ngành.

Tỷ lệ P/E cao hay thấp thì tốt hơn?

Nhiều nhà đầu tư sẽ nói rằng tốt hơn là mua cổ phiếu của các công ty có P/E thấp hơn vì điều này có nghĩa là bạn đang trả ít hơn cho mỗi đô la thu nhập mà bạn nhận được. Theo nghĩa đó, P/E thấp hơn giống như một nhãn ghi với giá thấp, khiến nó trở nên hấp dẫn đối với các nhà đầu tư đang tìm kiếm một món hời. Tuy nhiên, trên thực tế, điều quan trọng là phải hiểu lý do đằng sau P/E của một công ty. Ví dụ, nếu một công ty có P/E thấp do mô hình kinh doanh của họ về cơ bản đang sa sút, thì món hời rõ ràng có thể chỉ là ảo tưởng.

Tỷ lệ P/E 15 có nghĩa là gì?

Nói một cách đơn giản, hệ số P/E là 15 có nghĩa là giá trị thị trường hiện tại của công ty bằng 15 lần thu nhập hàng năm của nó. Nói theo nghĩa đen, nếu giả sử bạn mua 100% cổ phần của công ty, thì sẽ mất 15 năm để bạn kiếm lại khoản đầu tư ban đầu thông qua lợi nhuận liên tục của công ty (giả định rằng công ty không có tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận).

Tại sao Tỷ lệ P/E lại quan trọng?

Tỷ lệ P/E giúp các nhà đầu tư xác định xem cổ phiếu của một công ty được định giá quá cao hay được định giá thấp hơn so với thu nhập của nó. Tỷ lệ này là một phép đo lường những gì thị trường sẵn sàng trả cho các hoạt động hiện tại cũng như sự tăng trưởng trong tương lai của công ty. Nếu một công ty đang giao dịch với tỷ lệ P/E cao, thị trường đánh giá cao tiềm năng tăng trưởng của công ty đó và hiện tại sẵn sàng chi tiêu quá mức dựa trên thu nhập trong tương lai.

PiggyyPedia VN

Chia sẻ bài viết này: