arrow-menu

Bảng cân đối kế toán là gì?

Thuật ngữ bảng cân đối kế toán (balance sheet) đề cập đến một báo cáo tài chính về tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của công ty tại một thời điểm cụ thể. Bảng cân đối kế toán cung cấp cơ sở để tính toán tỷ suất hoàn vốn cho các nhà đầu tư và đánh giá cấu trúc vốn của một công ty.

Nói một cách ngắn gọn, bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính cung cấp một cái nhìn tổng thể về những gì một công ty sở hữu và nợ, cũng như số tiền đầu tư của các cổ đông. Bảng cân đối kế toán có thể được sử dụng cùng với các báo cáo tài chính quan trọng khác để thực hiện phân tích cơ bản hoặc tính toán các tỷ lệ tài chính.

Đọc thêm

Được viết bởi: PiggyyPedia VN

Tổng hợp ý chính cần nhớ

  • Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính về tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của công ty.
  • Bảng cân đối kế toán là một trong ba báo cáo tài chính cốt lõi được sử dụng để đánh giá một doanh nghiệp.
  • Bảng cân đối kế toán cung cấp một cái nhìn tổng thể về tình hình tài chính của một công ty (những gì công ty sở hữu và nợ) vào ngày công bố báo cáo.
  • Bảng cân đối kế toán tuân theo phương trình kế toán: Tài Sản sẽ bằng tổng của Nợ và Vốn Chủ Sở Hữu.
  • Các nhà phân tích cơ bản sử dụng bảng cân đối kế toán để tính toán các tỷ lệ tài chính.

 

Cách Bảng cân đối kế toán hoạt động

 

Bảng cân đối kế toán cung cấp một cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính của một công ty tại một thời điểm. Báo cáo không thể tự cho biết các xu hướng diễn ra trong một thời gian dài hơn. Vì lý do này, bảng cân đối kế toán phải được so sánh với bảng cân đối kế toán của các kỳ trước.

 

Các nhà đầu tư có thể hiểu được sức khỏe tài chính của công ty bằng cách sử dụng một số tỷ lệ  rút ra từ bảng cân đối kế toán, bao gồm tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu (debt-to-equity ratio) và tỷ số thanh khoản nhanh (acid-test ratio), cùng với nhiều tỷ lệ khác. Báo cáo thu nhập và báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng cung cấp bối cảnh có giá trị để đánh giá tình hình tài chính của công ty, cũng như bất kỳ ghi chú hoặc phụ lục nào trong báo cáo thu nhập có thể tham chiếu lại bảng cân đối kế toán.

 

Bảng cân đối kế toán tuân theo phương trình kế toán sau, với một bên là tài sản và một bên là nợ phải trả cộng với vốn chủ sở hữu, được cân bằng:

 

Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu

 

Công thức này là trực quan. Đó là bởi vì một công ty phải trả tiền cho tất cả những gì công ty sở hữu (tài sản) bằng cách vay tiền (gánh các khoản nợ phải trả) hoặc lấy vốn từ các nhà đầu tư (phát hành cổ phiếu).

 

Nếu một công ty vay một khoản 4000 USD trong 5 năm từ một ngân hàng, thì tài sản của công ty đó (cụ thể là tài khoản tiền mặt) sẽ tăng thêm 4000 USD. Nợ phải trả (cụ thể là tài khoản nợ dài hạn) cũng sẽ tăng thêm 4000 USD, làm cân bằng hai vế của phương trình. Nếu công ty nhận 8000 USD từ các nhà đầu tư, thì tài sản của công ty sẽ tăng lên một khoản 8000 USD, vốn chủ sở hữu cũng sẽ tăng lên một khoản tương tự. Tất cả doanh thu mà công ty tạo ra vượt quá chi phí sẽ được chuyển vào tài khoản vốn chủ sở hữu. Các khoản doanh thu này sẽ được cân bằng ở phía tài sản, xuất hiện dưới dạng tiền mặt, các khoản đầu tư, hàng tồn kho hoặc các tài sản khác.

 

Quan trọng: Bảng cân đối kế toán cũng nên được so sánh với bảng cân đối kế toán của các doanh nghiệp khác trong cùng ngành vì các ngành khác nhau có những cách tiếp cận tài chính riêng.

 

Cân nhắc đặc biệt

 

Như đã lưu ý ở trên, bạn có thể tìm được thông tin về tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán của công ty. Tài sản phải luôn bằng nợ phải trả cộng với vốn chủ sở hữu. Điều này có nghĩa là bảng cân đối kế toán phải luôn cân đối, do đó có tên gọi là “bảng cân đối kế toán”. Nếu chúng không cân đối, thì một số vấn đề có thể đang tồn tại, bao gồm dữ liệu không chính xác hoặc thất lạc, hàng tồn kho hoặc lỗi tỷ giá hối đoái hoặc tính toán sai.

 

Mỗi danh mục bao gồm các tài khoản nhỏ hơn phân tích các chi tiết cụ thể về tài chính của một công ty. Các tài khoản này rất khác nhau tùy theo ngành và các thuật ngữ giống nhau có thể mang ý nghĩa khác nhau tùy thuộc vào bản chất của doanh nghiệp. Nhưng có một số thành phần phổ biến mà các nhà đầu tư có thể bắt gặp.

 

Các thành phần của Bảng cân đối kế toán

 

Tài sản

Các tài khoản trong phần này được liệt kê từ trên xuống dưới theo thứ tự về tính thanh khoản (liquidity). Đây là mức độ dễ dàng mà một tài sản có thể được chuyển đổi thành tiền mặt. Chúng được chia thành tài sản lưu động (current assets) có thể chuyển đổi thành tiền mặt trong vòng một năm trở xuống; và tài sản dài hạn (non-current hoặc long-term assets) không thể chuyển đổi thành tiền mặt trong 1 năm.

 

Dưới đây là thứ tự chung của các tài khoản trong tài sản lưu động:

  • Tiền và các khoản tương đương tiền là những tài sản có tính thanh khoản cao nhất và có thể bao gồm tín phiếu Kho bạc và chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, cũng như ngoại tệ mạnh (hard currency).
  • Chứng khoán thị trường là chứng khoán vốn và chứng khoán nợ có thị trường thanh khoản.
  • Các khoản phải thu (AR – accounts receivable) đề cập đến khoản tiền mà khách hàng nợ công ty. Điều này có thể bao gồm một khoản dự phòng nợ xấu (allowance for doubtful accounts) vì một số khách hàng có thể không thanh toán những gì họ nợ.
  • Hàng tồn kho đề cập đến bất kỳ hàng hóa nào có sẵn để bán, có giá trị thấp hơn chi phí hoặc giá thị trường.
  • Chi phí trả trước (prepaid expenses) thể hiện giá trị đã được thanh toán, chẳng hạn như bảo hiểm, hợp đồng quảng cáo hoặc tiền thuê nhà.

 

Tài sản dài hạn bao gồm:

  • Các khoản đầu tư dài hạn là những chứng khoán sẽ không hoặc không thể thanh lý trong năm tới.
  • Tài sản cố định bao gồm đất đai, máy móc, thiết bị, tòa nhà và các tài sản lâu bền thường có tính thâm dụng vốn khác.
  • Tài sản vô hình bao gồm các tài sản phi vật chất (nhưng vẫn có giá trị) như tài sản trí tuệ và lợi thế thương mại. Những tài sản này thường chỉ được liệt kê trên bảng cân đối kế toán nếu chúng được mua lại, thay vì được phát triển nội bộ. Do đó, giá trị của chúng có thể bị đánh giá thấp (ví dụ: không bao gồm một logo được công nhận trên toàn cầu) hoặc bị phóng đại quá mức.

 

Nợ phải trả

Nợ phải trả là bất kỳ khoản tiền nào mà một công ty nợ đối với các đơn vị bên ngoài, từ các hóa đơn phải trả cho nhà cung cấp đến lãi trái phiếu được phát hành cho các chủ nợ đến tiền thuê mặt bằng, các tiện ích và tiền lương. Các khoản nợ ngắn hạn (current liabilities) đến hạn thanh toán trong vòng một năm và được liệt kê theo thứ tự thời gian đến hạn. Ngược lại, các khoản nợ dài hạn (long-term liabilities) sẽ đến hạn thanh toán vào bất kỳ thời điểm nào sau một năm.

 

Các khoản nợ ngắn hạn có thể bao gồm:

  • Phần nợ dài hạn hiện tại (Current Portion of long-term debt) là phần nợ dài hạn đến hạn trả trong vòng 12 tháng tới. Ví dụ, nếu một công ty có 10 năm để thanh toán cho khoản vay đối với kho hàng của mình, thì 1 năm là khoản nợ ngắn hạn và 9 năm là khoản nợ dài hạn.
  • Tiền lãi phải trả là tiền lãi tích lũy còn nợ, thường đến hạn như một phần của nghĩa vụ quá hạn, ví dụ nộp thuế tài sản chậm.
  • Tiền lương phải trả là tiền lương, tiền công và các khoản phúc lợi cho người lao động, thường cho kỳ trả lương gần đây nhất.
  • Tiền trả trước của khách hàng là khoản tiền nhận được từ khách hàng trước khi dịch vụ được cung cấp hoặc sản phẩm được giao. Công ty có nghĩa vụ (a) cung cấp hàng hóa, dịch vụ đó hoặc (b) trả lại tiền cho khách hàng.
  • Cổ tức phải trả là cổ tức đã được uỷ nhiệm chi nhưng chưa được phát hành.
  • Phí bảo hiểm đã hưởng và phí bảo hiểm chưa được hưởng giống với khoản trả trước ở chỗ một công ty đã nhận tiền trả trước nhưng chưa thực hiện nghĩa vụ của họ trong thỏa thuận và phải trả lại khoản tiền mặt chưa được hưởng nếu họ không thực hiện nghĩa vụ.
  • Các khoản phải trả thường là khoản nợ ngắn hạn phổ biến nhất hiện nay. Các khoản phải trả là nghĩa vụ nợ trên các hóa đơn được xử lý như một phần của hoạt động doanh nghiệp thường đến hạn thanh toán trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được.

 

Nợ dài hạn có thể bao gồm:

  • Nợ dài hạn bao gồm bất kỳ khoản lãi và gốc nào trên trái phiếu đã phát hành
  • Nợ quỹ hưu trí đề cập đến khoản tiền mà một công ty phải trả vào tài khoản hưu trí của nhân viên
  • Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (Deferred tax liability) là số thuế đã tích lũy nhưng không phải trả cho năm khác. Bên cạnh thời gian, con số này so sánh sự khác biệt giữa các yêu cầu đối với báo cáo tài chính và cách thuế được ấn định, chẳng hạn như tính toán khấu hao (depreciation).

 

Một số khoản nợ phải trả được coi là nằm ngoài bảng cân đối kế toán, nghĩa là chúng không xuất hiện trên bảng cân đối kế toán.

 

Vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu là số tiền thuộc về chủ sở hữu của một doanh nghiệp hoặc các cổ đông của công ty. Vốn chủ sở hữu còn được gọi là tài sản ròng vì nó tương đương với tổng tài sản của một công ty trừ đi các khoản nợ phải trả hoặc khoản nợ đối với những người không phải là cổ đông.

 

Lợi nhuận giữ lại là khoản thu nhập ròng mà một công ty tái đầu tư vào hoạt động kinh doanh hoặc sử dụng để trả nợ. Số tiền còn lại được phân phối cho các cổ đông dưới hình thức cổ tức.

 

Cổ phiếu quỹ (treasury stock) là cổ phiếu mà một công ty đã mua lại. Nó có thể được bán để huy động tiền mặt sau này hoặc dự trữ để đẩy lùi “sự thâu tóm thù địch” (hostile takeover).

 

Một số công ty phát hành cổ phiếu ưu đãi, sẽ được liệt kê tách biệt với cổ phiếu phổ thông trong phần này. Cổ phiếu ưu đãi được ấn định một mệnh giá ngẫu nhiên (trong một số trường hợp, bằng giá cổ phiếu phổ thông) không ảnh hưởng đến giá trị thị trường của cổ phiếu. Tài khoản cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi được tính bằng cách nhân mệnh giá với số lượng cổ phiếu đã phát hành.

 

Vốn góp bổ sung (Additional paid-in capital) hoặc thặng dư vốn cổ phần (capital surplus) đại diện cho số tiền mà các cổ đông đã đầu tư vượt quá tài khoản cổ phiếu phổ thông hoặc cổ phiếu ưu đãi (dựa trên mệnh giá chứ không phải giá thị trường). Vốn chủ sở hữu không liên quan trực tiếp đến vốn hóa thị trường của công ty. Giá trị vốn hóa thị trường dựa trên giá hiện tại của cổ phiếu, trong khi vốn góp là tổng vốn chủ sở hữu đã được mua với bất kỳ giá nào.

 

Tầm quan trọng của Bảng cân đối kế toán

 

Bất kể quy mô của công ty hoặc ngành nghề mà công ty hoạt động, bảng cân đối kế toán có rất nhiều lợi ích.

 

Bảng cân đối kế toán xác định rủi ro. Báo cáo tài chính này liệt kê mọi thứ mà một công ty sở hữu và tất cả các khoản nợ của công ty. Một công ty sẽ có thể nhanh chóng đánh giá liệu họ có đang vay quá nhiều tiền không, liệu tài sản mà công ty sở hữu có đủ tính thanh khoản không, hay liệu công ty có đủ tiền mặt để đáp ứng nhu cầu hiện tại hay không.

 

Bảng cân đối kế toán cũng được sử dụng để đảm bảo vốn. Một công ty thường phải cung cấp bảng cân đối kế toán cho bên cho vay để đảm bảo khoản vay kinh doanh. Một công ty cũng thường phải cung cấp bảng cân đối kế toán cho các nhà đầu tư tư nhân khi cố gắng đảm bảo nguồn vốn cổ phần tư nhân. Trong cả hai trường hợp, các đơn vị bên ngoài muốn đánh giá sức khỏe tài chính của công ty, mức độ uy tín tín dụng của doanh nghiệp và liệu công ty có khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn hay không.

 

Các nhà quản lý có thể lựa chọn sử dụng các tỷ lệ tài chính để đo lường tính thanh khoản, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và nhịp độ (doanh thu) của một công ty bằng cách sử dụng các tỷ lệ tài chính và một vài tỷ lệ tài chính cần những số liệu từ bảng cân đối kế toán. Khi được phân tích theo thời gian hoặc so sánh với các công ty cạnh tranh, các nhà quản lý có thể hiểu rõ hơn về các cách để cải thiện sức khỏe tài chính của một công ty.

 

Cuối cùng, bảng cân đối kế toán có thể thu hút và giữ chân nhân tài. Nhân viên thường muốn chắc chắn rằng công việc của họ được đảm bảo và công ty mà họ đang làm việc có sức khỏe tài chính tốt. Đối với các công ty đại chúng phải công bố bảng cân đối kế toán của mình, thì yêu cầu này cho phép nhân viên có cơ hội xem xét lượng tiền mặt mà công ty hiện có, liệu công ty có đang đưa ra các quyết định sáng suốt khi quản lý nợ hay không, và liệu họ có cảm thấy sức khỏe tài chính của công ty phù hợp với những gì họ mong đợi từ chủ lao động không.

 

Hạn chế của Bảng cân đối kế toán

 

Mặc dù bảng cân đối kế toán là một thông tin vô giá đối với các nhà đầu tư và các nhà phân tích, nhưng vẫn có một số hạn chế. Bởi báo cáo này là “tĩnh”, nhiều tỷ lệ tài chính dựa trên dữ liệu có trong bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập và báo cáo lưu chuyển tiền tệ mang tính “động” hơn để vẽ nên bức tranh tài chính đầy đủ hơn về những gì đang diễn ra với hoạt động kinh doanh của một công ty. Vì lý do này, một mình bảng cân đối có thể không vẽ nên bức tranh toàn cảnh về sức khỏe tài chính của một công ty.

 

Bảng cân đối kế toán bị giới hạn bởi phạm vi thời gian hẹp. Báo cáo tài chính chỉ thể hiện tình hình tài chính của một công ty vào một ngày cụ thể. Chỉ xem xét một bảng cân đối kế toán có thể gây khó khăn cho việc xác định liệu một công ty có đang hoạt động tốt hay không. Ví dụ, hãy tưởng tượng một công ty báo cáo 1000000 USD tiền mặt hiện có vào cuối tháng. Không có bối cảnh, điểm so sánh, kiến thức về số dư tiền mặt trước đó của công ty và sự hiểu biết về nhu cầu hoạt động của ngành, thì việc biết được một công ty có sẵn bao nhiêu tiền mặt chỉ mang lại giá trị rất hạn chế cho nhà phân tích.

 

Các hệ thống kế toán khác nhau và cách xử lý khấu hao và hàng tồn kho cũng sẽ thay đổi các số liệu được đưa lên bảng cân đối kế toán. Bởi vì điều này, các nhà quản lý có thể sử dụng mánh khóe trên các con số để chúng trông có triển vọng hơn. Hãy lưu ý đến chú thích của bảng cân đối kế toán để xác định hệ thống nào đang được sử dụng trong kế toán của công ty và đề phòng các dấu hiệu bất ổn.

 

Cuối cùng, bảng cân đối kế toán phải tuân theo các lĩnh vực của đánh giá chuyên môn, các đánh giá này có thể ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo. Ví dụ, các khoản phải thu phải được liên tục đánh giá về mức độ suy giảm giá trị và được điều chỉnh để phản ánh các khoản có nguy cơ mất khả năng thu hồi. Nếu không biết công ty có thể thực sự nhận được khoản phải thu nào, thì công ty phải lập ước tính và phản ánh dự đoán chính xác nhất của họ như một phần của bảng cân đối kế toán.

Những câu hỏi thường gặp

Tại sao Bảng cân đối kế toán lại quan trọng?

Bảng cân đối kế toán là một công cụ thiết yếu được sử dụng bởi các giám đốc điều hành, các nhà đầu tư, các nhà phân tích và cơ quan quản lý để hiểu về tình hình tài chính hiện tại của một doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán thường được sử dụng cùng với hai loại báo cáo tài chính khác: báo cáo thu nhập và báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

 

Bảng cân đối kế toán cho phép người dùng có cái nhìn tổng quát về tài sản và nợ phải trả của công ty. Bảng cân đối kế toán có thể giúp người dùng trả lời các câu hỏi như liệu công ty có giá trị ròng dương hay không, liệu công ty có đủ tiền mặt và tài sản ngắn hạn để thực hiện các nghĩa vụ tài chính của mình hay không và liệu công ty có đang nợ nhiều so với các công ty cùng ngành hay không.

Nội dung nào được bao gồm trong bảng cân đối kế toán?

Bảng cân đối kế toán bao gồm thông tin về tài sản và nợ phải trả của công ty. Tùy thuộc vào công ty, mà điều này có thể bao gồm tài sản ngắn hạn, chẳng hạn như tiền mặt và các khoản phải thu, hoặc tài sản dài hạn như tài sản, nhà máy và thiết bị (PP&E – property, plant, and equipment). Tương tự như vậy, các khoản nợ phải trả của công ty có thể bao gồm các nghĩa vụ ngắn hạn như các khoản phải trả và tiền lương phải trả, hoặc các khoản nợ dài hạn như các khoản vay ngân hàng và các nghĩa vụ nợ khác.

Ai là người lập Bảng cân đối kế toán?

Tùy thuộc vào công ty, các đơn vị khác nhau có thể chịu trách nhiệm lập bảng cân đối kế toán. Đối với các doanh nghiệp tư nhân nhỏ, bảng cân đối kế toán có thể được lập bởi chủ sở hữu hoặc nhân viên kế toán của công ty. Đối với các công ty tư nhân quy mô trung bình, bảng cân đối kế toán có thể được chuẩn bị nội bộ và sau đó được một kế toán viên bên ngoài xem qua.

 

Ngược lại, các công ty đại chúng được yêu cầu kiểm toán từ bên ngoài bởi các kế toán công và cũng phải đảm bảo rằng sổ sách của công ty được lưu giữ theo tiêu chuẩn cao hơn nhiều. Bảng cân đối kế toán và các báo cáo tài chính khác của các công ty phải được lập theo Nguyên tắc Kế toán được chấp nhận chung (GAAP – Generally Accepted Accounting Principles) và phải được nộp thường xuyên cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Công dụng của Bảng cân đối kế toán là gì?

Bảng cân đối kế toán giải thích tình hình tài chính của một công ty tại một thời điểm cụ thể. Trái ngược với báo cáo thu nhập về thông tin tài chính trong một khoảng thời gian, bảng cân đối kế toán được sử dụng để xác định tình hình hoạt động của một công ty vào một ngày cụ thể.

 

Bảng sao kê ngân hàng thường được các đơn vị bên ngoài công ty sử dụng để đánh giá tình hình hoạt động của công ty. Các ngân hàng, các bên cho vay và các tổ chức khác có thể tính toán những tỷ lệ tài chính ngoài số dư bảng cân đối kế toán để đánh giá mức độ rủi ro mà một công ty phải gánh chịu, mức độ thanh khoản của tài sản và khả năng duy trì thanh toán của công ty.

 

Một công ty có thể sử dụng bảng cân đối kế toán của mình để đưa ra các quyết định nội bộ, mặc dù thông tin được trình bày thường không hữu ích bằng báo cáo thu nhập. Một công ty có thể xem xét bảng cân đối kế toán của mình để đo lường rủi ro, đảm bảo rằng họ có đủ tiền mặt và đánh giá cách công ty muốn huy động thêm vốn (thông qua nợ hoặc vốn chủ sở hữu).

Công thức của Bảng Cân đối là gì?

Bảng cân đối kế toán được tính toán bằng cách cân bằng tài sản của một công ty với nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của công ty đó. Công thức là: tổng tài sản = tổng nợ phải trả + tổng vốn chủ sở hữu.

 

Tổng tài sản được tính bằng tổng tất cả các tài sản lưu động, tài sản dài hạn và tài sản khác. Tổng nợ phải trả được tính bằng tổng tất cả các khoản nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và các khoản nợ khác. Tổng vốn chủ sở hữu được tính bằng tổng thu nhập ròng, lợi nhuận giữ lại, khoản đóng góp của chủ sở hữu và cổ phiếu đã phát hành.

PiggyyPedia VN

Chia sẻ bài viết này: