arrow-menu

Cổ tức là gì?

Cổ tức là sự phân bổ một phần thu nhập của công ty cho các cổ đông, được quyết định bởi hội đồng quản trị của công ty. Các cổ đông phổ thông của công ty đều đủ điều kiện nhận cổ tức, miễn là họ sở hữu cổ phiếu trước ngày giao dịch không hưởng quyền cổ tức (ex-dividend date).

Cổ tức có thể được trả bằng tiền mặt hoặc dưới dạng cổ phiếu bổ sung.

Đọc thêm

Được viết bởi: PiggyyPedia VN

Ý chính cần nhớ

  • Cổ tức là việc phân bổ lợi nhuận của công ty cho các cổ đông đủ điều kiện.
  • Các khoản thanh toán cổ tức và số lượng bao nhiêu được quyết định bởi hội đồng quản trị của công ty.
  • Cổ tức là khoản thanh toán được thực hiện bởi các công ty đại chúng để thưởng cho các nhà đầu tư vì đã bỏ tiền vào đầu tư.
  • Thông báo chi trả cổ tức thường đi kèm với sự gia tăng hoặc giảm tương ứng trong giá cổ phiếu của một công ty.
  • Nhiều công ty không trả cổ tức và thay vào đó giữ lại thu nhập để tái đầu tư vào công ty.

 

Kiến thức cơ bản về cổ tức

 

Cổ tức phải được các cổ đông chấp thuận thông qua biểu quyết. Mặc dù trả cổ tức bằng tiền mặt là phổ biến nhất, nhưng cổ tức cũng có thể được phát hành dưới dạng cổ phiếu bổ sung hoặc tài sản khác. Ngoài các công ty, thì các quỹ tương hỗ (mutual funds) và các quỹ hoán đổi danh mục (quỹ ETF) cũng trả cổ tức.

 

Cổ tức là phần thưởng tượng trưng được trả cho các cổ đông vì khoản đầu tư của họ vào vốn chủ sở hữu công ty và nó thường bắt nguồn từ lợi nhuận ròng của công ty. Mặc dù phần lớn lợi nhuận được giữ trong công ty dưới dạng lợi nhuận giữ lại (Retained Earnings) – tương ứng với số tiền được sử dụng cho các hoạt động vận hành hàng ngày và hoạt động kinh doanh tương lai – thì phần lợi nhuận còn lại (sau khi trừ phần Retained Earnings) được chi trả cho các cổ đông dưới dạng cổ tức. Đôi khi, các công ty vẫn có thể trả cổ tức ngay cả khi họ không kiếm được lợi nhuận đáng kể. Các công ty đó làm như vậy để duy trì và thiết lập một hồ sơ lịch sử thanh toán cổ tức thường xuyên (để thu hút các nhà đầu tư thích nhận cổ tức hàng năm).

 

Hội đồng quản trị có thể chọn phát hành cổ tức trong các khung thời gian khác nhau và với tỷ lệ chi trả khác nhau. Cổ tức có thể được trả theo tần suất đã định, chẳng hạn như hàng tháng, hàng quý hoặc hàng năm. Ví dụ, CTCP Tập đoàn Hòa Phát (HPG) và Thế giới Di Động (MWG) thực hiện thanh toán cổ tức hàng năm thường xuyên.

 

Các công ty cũng có thể có các đợt trả cổ tức đặc biệt ngoài các đợt trả cổ tức định kỳ.

 

Các công ty trả cổ tức

 

Thông thường các công ty lớn, được thành lập lâu đời với lợi nhuận dễ dự đoán sẽ là những người trả cổ tức tốt nhất. Các công ty này có xu hướng phát hành cổ tức thường xuyên vì họ tìm cách tối đa hóa tài sản của cổ đông, bên cạnh duy trì việc tăng trưởng bình thường. Những công ty trong các lĩnh vực sau đây được cho thấy hồ sơ lịch sử thanh toán cổ tức thường xuyên: 

 

  • Vật liệu cơ bản
  • Dầu và khí đốt
  • Ngân hàng và tài chính
  • Chăm sóc sức khỏe và dược phẩm
  • Tiện ích cơ bản (nước, điện, xử lý chất thải,…)

 

Các công ty được cấu trúc như công ty hợp danh hữu hạn tổng thể (MLP) và quỹ tín thác đầu tư bất động sản (REITs) cũng là những công ty trả cổ tức cao vì bản chất các doanh nghiệp này được yêu cầu cụ thể phân bổ lợi nhuận cho các cổ đông. Các quỹ này cũng có thể phát hành các khoản thanh toán cổ tức thường xuyên như đã khẳng định trong mục tiêu đầu tư.

 

Các công ty khởi nghiệp và các công ty có khả năng tăng trưởng cao, chẳng hạn như trong lĩnh vực công nghệ hoặc công nghệ sinh học, có thể không chi trả cổ tức thường xuyên. Bởi vì các công ty này có thể đang trong giai đoạn đầu phát triển và phải chịu chi phí cao (cũng như thua lỗ) do nghiên cứu và phát triển, mở rộng kinh doanh và hoạt động, họ có thể không đủ tiền để phát hành cổ tức. Ngay cả khi đã tạo ra lợi nhuận, các công ty này cũng tránh trả cổ tức nếu họ đang nhắm đến tăng trưởng và mở rộng hơn nữa, muốn tái đầu tư lợi nhuận vào kinh doanh thay vì trả cổ tức. 

 

Các mốc ngày quan trọng cần nắm được với cổ tức

 

Các khoản thanh toán cổ tức tuân theo thứ tự thời gian của các sự kiện,và các ngày liên quan rất quan trọng để xác định cổ đông nào đủ điều kiện nhận được cổ tức.

 

  • Ngày công bố cổ tức (Announcement date): Cổ tức được ban lãnh đạo công ty công bố vào ngày công bố cổ tức (hoặc ngày thông báo cổ tức) và phải được các cổ đông phê duyệt trước khi được thanh toán.
  • Ngày giao dịch không hưởng quyền cổ tức (Ex-dividend date): Ngày hết hạn đủ điều kiện nhận cổ tức được gọi là ngày giao dịch không hưởng quyền cổ tức hoặc là ngày giao dịch không hưởng quyền. Ví dụ, nếu một cổ phiếu có ngày giao dịch không hưởng quyền cổ tức là thứ Hai, ngày 5 tháng 5, thì các cổ đông mua cổ phiếu vào hoặc sau ngày đó sẽ KHÔNG đủ điều kiện để nhận cổ tức vì họ đang mua nó vào hoặc sau ngày giao dịch không hưởng quyền. Các cổ đông sở hữu cổ phiếu trước ngày giao dịch không hưởng quyền một ngày làm việc – tức là vào thứ Sáu, ngày 2 tháng 5 hoặc sớm hơn – sẽ nhận được cổ tức.
  • Ngày đăng ký cuối cùng (Record Date): Là hạn cuối cùng, được xác định bởi công ty để quyết định cổ đông nào đủ điều kiện nhận cổ tức hoặc phân phối.
  • Ngày thanh toán cổ tức (Payment date): Công ty thực hiện việc chi trả cổ tức vào ngày thanh toán, đó là khi tiền vào tài khoản của nhà đầu tư.

 

Tác động của cổ tức đối với giá cổ phiếu

 

Cổ tức đã được chi trả thì là không có cách nào có thể thay đổi hay đảo ngược lại được, do các khoản thanh toán cổ tức dẫn đến việc tiền đi ra khỏi sổ sách và tài khoản của công ty mãi mãi. Chính vì vậy, các khoản thanh toán cổ tức ảnh hưởng đến giá cổ phiếu, giá có thể tăng lên trong ngày thông báo với một khoảng xấp xỉ bằng số tiền cổ tức được công bố và sau đó giảm xuống với một số tiền tương tự tại phiên mở cửa của ngày giao dịch không hưởng quyền cổ tức.

 

Ví dụ: Cổ phiếu một công ty đang giao dịch ở mức 60000VND/cổ phiếu, tuyên bố cổ tức là 2000VND/cổ phiếu vào ngày công bố. Ngay khi tin tức được công khai, giá cổ phiếu sẽ tăng khoảng 2000VND và đạt 62000VND. Giả sử cổ phiếu giao dịch ở mức 63000 VND trước ngày giao dịch không hưởng quyền cổ tức một ngày làm việc. Thì vào ngày giao dịch không hưởng quyền, giá được điều chỉnh xuống 2000VND và bắt đầu giao dịch ở mức 61000VND vào đầu phiên giao dịch của ngày không hưởng quyền cổ tức, bởi vì bất kỳ ai mua cổ phiếu vào ngày giao dịch không hưởng quyền sẽ không nhận được cổ tức.

 

Tại sao các công ty trả cổ tức

 

Các công ty trả cổ tức vì nhiều lý do. Những lý do này có ý nghĩa và cách giải thích khác nhau cho các nhà đầu tư.

 

Các cổ đông mong đợi cổ tức như là phần thưởng vì họ đã tin tưởng đầu tư vào công ty. Ban quản trị công ty hiểu điều này và trả cổ tức như là một cách để ghi nhận sự đóng góp của các cổ đông. Đồng thời, các khoản thanh toán cổ tức phản ánh tích cực về công ty và giúp duy trì niềm tin của các nhà đầu tư. Cổ tức cũng được các cổ đông ưa thích vì chúng được coi là thu nhập miễn thuế cho các cổ đông ở nhiều quốc gia.

 

Đối với các nhà giao dịch cổ phiếu ngắn hạn (lướt sóng), lợi nhuận thu được thông qua việc mua bán ăn chênh lệch giá cổ phiếu là lợi nhuận phải chịu thuế. Do vậy họ thường tranh thủ tìm kiếm lợi nhuận từ các khoản thanh toán cổ tức vì nó đem lại phần lợi nhuận miễn thuế ngay lập tức.

 

Trả tỷ lệ cổ tức cao là dấu hiệu cho thấy công ty hoạt động tốt, tạo ra nhiều lợi nhuận. Tuy nhiên nó cũng có thể cho thấy công ty không có các dự án phù hợp để tạo ra lợi nhuận tốt hơn trong tương lai. Bởi, công ty đang sử dụng tiền mặt để trả cho các cổ đông thay vì tái đầu tư vào sự tăng trưởng.

 

Nếu một công ty có lịch sử lâu dài về thanh toán cổ tức, việc giảm số tiền cổ tức hoặc cắt bỏ cổ tức, có thể báo hiệu cho các nhà đầu tư rằng công ty đang gặp rắc rối.

 

Việc giảm số tiền cổ tức hoặc quyết định không chi trả cổ tức có thể không nhất thiết là tin xấu về một công ty. Có thể ban điều hành công ty có kế hoạch tốt hơn để đầu tư tiền số tiền đó. Ví dụ, ban quản lý công ty có thể chọn đầu tư vào một dự án với lợi nhuận cao có tiềm năng tăng lợi nhuận cao cho các cổ đông về lâu dài, so với lợi nhuận nhỏ mà họ sẽ nhận được thông qua các khoản thanh toán cổ tức.

 

Các hình thức trả cổ tức chủ đạo

 

Có 03 hình thức chi trả cổ tức được nhiều doanh nghiệp lựa chọn: Trả bằng tiền mặt, trả bằng cổ phiếu và trả bằng cổ phiếu thưởng.

 

Cổ tức bằng tiền mặt

Ở hình thức chia cổ tức bằng tiền mặt, công ty sẽ trả cổ tức thông qua chuyển khoản, phát hành séc, hay gửi tiền trực tiếp đến cổ đông qua đường bưu điện.

 

Lưu ý, ở Việt nam cổ tức chi trả bằng tiền mặt được tính dựa trên mệnh giá cổ phiếu 10.000 đồng/cổ phiếu chứ không phải tính theo giá cổ phiếu giao dịch trên thị trường ở thời điểm hiện tại.

 

Cổ tức bằng cổ phiếu

Chia cổ tức bằng cổ phiếu giúp công ty đang giữ lại lợi nhuận để tiếp tục đầu tư, khiến số lượng cổ phiếu nắm giữ của nhà đầu tư tăng. Thông thường việc chi trả bằng cổ phiếu được nhiều doanh nghiệp lựa chọn, họ phát hành thêm cổ phiếu hoặc sử dụng cổ phiếu quỹ để trả cổ tức cho cổ đông.

 

Công ty không cần thực hiện thủ tục phát hành hay chào bán nào, mà chỉ cần tăng vốn điều lệ tương ứng với tổng mệnh giá cổ phiếu trả cổ tức trong vòng 10 ngày.

 

Cổ tức bằng cổ phiếu thưởng

Mục đích của việc phát hành cổ phiếu thưởng giúp công ty giảm lợi nhuận giữ lại, đồng thời tăng vốn điều lệ nhưng không thay đổi vốn cổ phần. Ví dụ tỷ lệ chia cổ phiếu là 100:4, bạn đang nắm giữ 100 cổ phiếu, thì bạn sẽ nhận được 4 cổ phiếu thưởng. Mặc dù số lượng cổ phiếu trong tài khoản đầu tư tăng, nhưng giá trị tài sản thực tế vẫn giữ nguyên.

 

Các doanh nghiệp lựa chọn hình thức này để giúp hỗ trợ cổ đông không phải chịu thêm khoản thuế thu nhập cá nhân. Cũng có một vài công ty làm điều này có mục đích tăng vốn điều lệ, tăng năng lực tài chính để tiếp cận với nguồn vốn vay lớn hơn, nhằm thực hiện dự án lớn hơn trong tương lai.

 

Lưu ý về cổ tức từ quỹ

 

Cổ tức được chi trả bởi các quỹ thì khác với cổ tức trả bởi các công ty. Cổ tức của công ty thường được trả từ lợi nhuận mà hoạt động kinh doanh tạo ra. Các quỹ hoạt động theo nguyên tắc giá trị tài sản ròng (NAV), phản ánh việc định giá cổ phần của quỹ hoặc giá của (các) tài sản mà quỹ theo dõi. Bởi vì các quỹ không có bất kỳ lợi nhuận nội tại nào, họ trả cổ tức có nguồn gốc từ NAV của họ.

 

Do hoạt động dựa trên NAV, các khoản thanh toán cổ tức thường xuyên và tần suất cao không nên bị hiểu lầm là quỹ có hiệu suất xuất sắc. Ví dụ, một quỹ đầu tư trái phiếu có thể trả cổ tức hàng tháng vì nó nhận được tiền dưới dạng lãi suất hàng tháng đối với cổ phần có lãi suất của mình. Quỹ chỉ đơn thuần là chuyển thu nhập từ lãi suất hoàn toàn hoặc một phần cho các nhà đầu tư của quỹ.

 

Một quỹ đầu tư chứng khoán cũng có thể trả cổ tức. Cổ tức của quỹ có thể đến từ cổ tức mà nó nhận được từ các cổ phiếu được nắm giữ trong danh mục đầu tư  hoặc bằng cách bán một số lượng cổ phiếu nhất định. Có khả năng các nhà đầu tư nhận được cổ tức từ quỹ đang giảm giá trị cổ phần của họ, điều này được phản ánh trong NAV giảm vào ngày giao dịch không hưởng quyền cổ tức.

 

Cổ tức có ảnh hưởng tới giá cổ phiếu hay chi phí sử dụng vốn không?

 

Các nhà kinh tế học Merton Miller và Franco Modigliani lập luận rằng chính sách cổ tức của một công ty là không có tương quan và  không ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của một công ty hoặc chi phí sử dụng vốn của công ty đó. Về mặt lý thuyết, một cổ đông có thể không quan tâm chính sách cổ tức của công ty. Trong trường hợp thanh toán cổ tức cao, họ có thể sử dụng tiền mặt nhận được để mua thêm cổ phiếu. Tái đầu tư cổ tức thường là một lựa chọn thông minh, mặc dù không phải lúc nào nó cũng là lựa chọn tốt nhất.

 

Ví dụ, trong trường hợp thanh toán cổ tức thấp, thay vào đó họ có thể bán một số cổ phiếu để có được số tiền mặt cần thiết. Trong cả hai trường hợp, tổng giá trị đầu tư vào công ty và tiền mặt mà họ nắm giữ sẽ vẫn giữ nguyên. Do đó Miller và Modigliani kết luận rằng cổ tức là không có ảnh hưởng tới giá thị trường của cổ phiếu cũng như chi phí sử dụng vốn, và các nhà đầu tư không cần quan tâm đến chính sách cổ tức của công ty.

 

Tuy nhiên, trong thực tế, các cổ đông nhận được thêm tiền mặt từ cổ tức, điều này cho phép họ có thể thu được nhiều tiện ích hơn từ nó. Họ có thể đầu tư vào một chứng khoán tài chính khác và thu được lợi nhuận cao hơn hoặc chi tiêu cho việc giải trí và các tiện ích khác. Ngoài ra, các chi phí như thuế, phí môi giới trên sàn và cổ phiếu không thể chia tách sẽ làm cho cổ tức đem lại một mức hiệu ứng đáng kể trong thực tế.

 

Cổ tức có thể giúp bù đắp chi phí cho môi giới và thuế. Điều này làm cho việc đầu tư nhận cổ tức trở nên hấp dẫn hơn.

 

Mua các khoản đầu tư trả cổ tức

 

Các nhà đầu tư đang tìm kiếm các khoản đầu tư trả cổ tức, có một số lựa chọn bao gồm: cổ phiếu, quỹ tương hỗ, quỹ hoán đổi danh mục (ETF), v.v. Mô hình chiết khấu cổ tức hoặc mô hình tăng trưởng Gordon có thể hữu ích cho việc lựa chọn đầu tư chứng khoán. Những kỹ thuật này dựa vào các dòng tiền trả cổ tức dự kiến trong tương lai để định giá cổ phiếu.

 

Để so sánh các cổ phiếu dựa trên hiệu suất trả cổ tức của chúng, các nhà đầu tư có thể sử dụng hệ số tỷ suất cổ tức, giúp đo lường cổ tức theo tỷ lệ phần trăm đối với giá thị trường hiện tại của cổ phiếu công ty. Tỷ lệ cổ tức cũng có thể được trích dẫn theo số tiền mà mỗi cổ phiếu nhận được – cổ tức trên mỗi cổ phần (dividends per share – DPS). Ngoài tỷ suất cổ tức, một phương pháp khác để đánh giá lợi nhuận được tạo ra từ một khoản đầu tư cụ thể là tổng lợi tức. Con số này bao gồm lãi suất, cổ tức và sự tăng giá cổ phiếu, trên tổng lãi vốn.

 

Thuế là một cân nhắc quan trọng khác trong việc đầu tư thu cổ tức. Các nhà đầu tư trong khung thuế cao thích cổ phiếu trả cổ tức nếu thẩm quyền cho phép thuế cổ tức bằng không hoặc tương đối thấp hơn so với tỷ lệ thông thường. Ví dụ, Hy Lạp và Slovakia đánh thuế thấp hơn cho thu nhập cổ tức, trong khi lợi nhuận cổ tức được miễn thuế ở Hồng Kông.

 

Những mã cổ phiếu có mức trả cổ tức cao ở Việt Nam

Tỷ lệ trả cổ tức cao 2021

Biểu đồ: Tỷ lệ cổ tức năm 2021 của một số mã cổ phiếu có mức trả cổ tức cao ở Việt Nam

Những câu hỏi thường gặp

Cổ tức là gì?

Cổ tức là một sự phân bổ tiền mặt hoặc cổ phiếu cho một nhóm cổ đông trong một công ty. Thông thường, cổ tức được rút ra từ thu nhập giữ lại của công ty; tuy nhiên, việc phát hành cổ tức khi thu nhập giữ lại âm vẫn xảy ra nhưng ít phổ biến hơn. Cổ tức kèm theo những mốc ngày quan trọng cần phải nhớ, quyết định liệu các cổ đông có nhận được khoản thanh toán cổ tức hay không.

Một ví dụ về cổ tức là gì?

Khi một công ty có lợi nhuận ròng tốt, nó có thể quyết định chia sẻ lợi nhuận đó với các nhà đầu tư của mình. Kết quả là, hội đồng quản trị quyết định phát hành cổ tức 5% cho mỗi cổ phiếu, hàng năm. Nếu cổ phiếu của công ty trị giá 100000 VND, cổ tức sẽ có giá trị 5000 VND và nếu cổ tức được phát hành hàng quý, cổ tức sẽ có giá trị 1250 VND mỗi quý.

Tại sao cổ tức lại quan trọng?

Cổ tức có thể báo hiệu rằng một công ty có dòng tiền ổn định và làm tốt trong việc tạo ra lợi nhuận, nhưng chúng cũng cung cấp cho các nhà đầu tư doanh thu định kỳ. Chi trả cổ tức cũng có thể giúp cung cấp cái nhìn sâu sắc về giá trị nội tại của công ty. Nhiều quốc gia cũng có chế độ ưu đãi thuế cho cổ tức, nơi cổ tức được coi là thu nhập miễn thuế. Ngược lại, khi các nhà đầu tư giao dịch bán cổ phiếu để tìm kiếm lợi nhuận, họ nhận ra thuế lãi vốn, có thể lên tới 20%.

Kết luận

 

Cổ tức có thể báo hiệu rằng một công ty có dòng tiền ổn định và làm tốt trong việc tạo ra lợi nhuận. Cổ tức cũng có thể cung cấp cho các nhà đầu tư doanh thu định kỳ. Chi trả cổ tức cũng giúp cung cấp cái nhìn sâu sắc về giá trị nội tại của công ty. Cổ tức cho phép tiền được cung cấp cho các cổ đông, điều này cho phép họ sự tự do thu được nhiều tiện ích hơn từ nó. Họ có thể đầu tư vào một chứng khoán tài chính khác và thu được lợi nhuận cao hơn, hoặc chi tiêu cho việc giải trí và các tiện ích khác. Ngoài ra, các chi phí như thuế, phí môi giới và cổ phiếu không chia nhỏ, nhận cổ tức là một sự lựa chọn rất đáng được cân nhắc dành cho các nhà đầu tư.

PiggyyPedia VN

Chia sẻ bài viết này: