arrow-menu

Báo cáo lợi nhuận giữ lại là gì?

Báo cáo lợi nhuận giữ lại (Statement of retained earnings) là một báo cáo tài chính trình bày những thay đổi trong lợi nhuận giữ lại của một công ty qua một thời kỳ xác định. Báo cáo này đối chiếu giữa lợi nhuận giữ lại đầu kỳ và lợi nhuận giữ lại cuối kỳ, sử dụng thông tin như thu nhập ròng từ các báo cáo tài chính khác và được các nhà phân tích sử dụng để hiểu cách lợi nhuận doanh nghiệp được sử dụng.

Báo cáo lợi nhuận giữ lại còn được gọi là báo cáo vốn chủ sở hữu hoặc báo cáo vốn chủ sở hữu của cổ đông. Các mẫu biểu về bảng kê khai báo cáo lợi nhuận giữ lại có thể được tìm thấy trực tuyến. Báo cáo này được lập theo các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung (GAAP).

Đọc thêm

Được viết bởi: PiggyyPedia VN

Tổng hợp ý chính cần nhớ

  • Báo cáo lợi nhuận giữ lại là một báo cáo tài chính do các doanh nghiệp lập ra, nhằm  trình bày chi tiết những thay đổi về khối lượng lợi nhuận giữ lại qua các thời kỳ.
  • Lợi nhuận giữ lại là lợi nhuận mà công ty giữ lại làm nguồn dự trữ để đầu tư vào các dự án trong tương lai thay vì phân phối dưới dạng cổ tức cho các cổ đông.
  • Các nhà phân tích có thể xem xét báo cáo lợi nhuận giữ lại để hiểu kế hoạch cách một công ty sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư/tăng trưởng trong tương lai.

 

Tìm hiểu về Báo cáo lợi nhuận giữ lại

 

Báo cáo lợi nhuận giữ lại có thể xuất hiện dưới dạng một báo cáo riêng biệt, hoặc được đưa vào bảng cân đối kế toán hoặc báo cáo thu nhập. Báo cáo này là một tài liệu tài chính bao gồm thông tin liên quan đến lợi nhuận giữ lại của một công ty, cùng với thu nhập ròng và số tiền được phân phối cho các cổ đông dưới hình thức cổ tức. Thu nhập ròng của một tổ chức được ghi nhận, cho biết số tiền sẽ được trích ra để xử lý các nghĩa vụ nhất định ngoài việc trả cổ tức cho cổ đông, cũng như bất kỳ khoản tiền nào được hướng đến việc bù đắp các khoản lỗ. Mỗi báo cáo bao gồm một khoảng thời gian cụ thể, như được ghi trong báo cáo.

 

Lợi nhuận giữ lại

 

Các quỹ này cũng có thể được gọi là lợi nhuận tích lũy hoặc lợi nhuận giữ lại tích lũy. Thông thường, các quỹ giữ lại này được sử dụng để thanh toán cho các nghĩa vụ nợ hoặc được tái đầu tư vào công ty để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển.

 

Bất cứ khi nào một công ty tạo ra thu nhập thặng dư, một bộ phận cổ đông dài hạn có thể kỳ vọng các khoản thu nhập thường xuyên dưới hình thức cổ tức như một phần thưởng cho việc đầu tư tiền của họ vào công ty. Các trader tìm kiếm lợi nhuận ngắn hạn cũng có thể thích nhận các khoản thanh toán cổ tức mang lại lợi nhuận tức thì. Cổ tức được trả từ lợi nhuận, và do đó làm giảm lợi nhuận giữ lại của công ty.

 

Các phương án sau đây bao hàm một số khả năng về cách thức tiền thặng dư (được phân bổ cho lợi nhuận giữ lại và không được chi trả dưới dạng cổ tức) có thể được sử dụng:

  • Nó có thể được đầu tư để mở rộng hoạt động kinh doanh hiện có, như tăng năng lực sản xuất các sản phẩm hiện có hoặc thuê thêm đại diện bán hàng.
  • Nó có thể được đầu tư để tung ra một sản phẩm mới, chẳng hạn như một nhà sản xuất tủ lạnh tìm cách sản xuất máy điều hòa hoặc một nhà sản xuất bánh quy sô cô la tung ra các biến thể có vị cam hoặc dứa.
  • Số tiền này có thể được sử dụng cho các thương vụ sáp nhập, mua lại hoặc hợp tác có thể giúp cải thiện triển vọng kinh doanh.
  • Nó cũng có thể được sử dụng để mua lại cổ phần.
  • Lợi nhuận có thể được sử dụng để trả các khoản vay (nợ) chưa thanh toán mà doanh nghiệp có thể có.

 

Lợi ích của Báo cáo lợi nhuận giữ lại

 

Mục đích của việc công bố báo cáo lợi nhuận giữ lại là để cải thiện niềm tin của thị trường và nhà đầu tư vào tổ chức. Nó được sử dụng như một điểm đánh dấu để giúp phân tích sức khỏe tài chính của một doanh nghiệp. Lợi nhuận giữ lại không đại diện cho quỹ thặng dư. Thay vào đó, lợi nhuận giữ lại được chuyển hướng, thường là một khoản tái đầu tư trong tổ chức.

 

Lợi nhuận giữ lại của một ngành thâm dụng vốn (capital-intensive industry) hoặc một công ty đang trong thời kỳ tăng trưởng nhìn chung sẽ cao hơn các công ty ít thâm dụng vốn hoặc các công ty ổn định. Điều này là vì số tiền lớn hơn được chuyển hướng sang phát triển tài sản. Ví dụ, một doanh nghiệp dựa trên công nghệ có thể có nhu cầu phát triển tài sản cao hơn so với một nhà sản xuất áo phông đơn giản, do sự khác biệt trong việc chú trọng phát triển sản phẩm mới.

 

Ví dụ: Một chiếc áo phông về cơ bản có thể không thay đổi trong một thời gian dài, nhưng máy tính hoặc điện thoại thông minh đòi hỏi sự cải tiến thường xuyên hơn để duy trì tính cạnh tranh trên thị trường. Do đó, công ty công nghệ này có thể sẽ có lợi nhuận giữ lại cao hơn so với nhà sản xuất áo phông.

 

Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại (The Retention Ratio)

 

Một phần dữ liệu tài chính có thể được thu thập từ báo cáo lợi nhuận giữ lại là tỷ lệ lợi nhuận giữ lại. Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại (hay plowback ratio) là tỷ lệ lợi nhuận được giữ lại trong hoạt động kinh doanh dưới dạng lợi nhuận giữ lại. Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại đề cập đến phần trăm thu nhập ròng được giữ lại để phát triển doanh nghiệp, thay vì được chi trả dưới dạng cổ tức. Nó ngược lại với tỷ lệ chi trả cổ tức (payout ratio) – đo lường tỷ lệ phần trăm lợi nhuận được chi trả cho cổ đông dưới dạng cổ tức.

 

Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại giúp nhà đầu tư xác định số tiền mà công ty đang giữ để tái đầu tư vào hoạt động của công ty. Nếu một công ty chi trả toàn bộ lợi nhuận giữ lại của mình dưới dạng cổ tức hoặc không tái đầu tư vào doanh nghiệp, thì tăng trưởng thu nhập có thể bị ảnh hưởng. Ngoài ra, một công ty không sử dụng hiệu quả lợi nhuận giữ lại của mình có khả năng vay thêm nợ hoặc phát hành cổ phiếu mới để tài trợ cho tăng trưởng.

 

Vì vậy, tỷ lệ lợi nhuận giữ lại giúp các nhà đầu tư xác định tỷ lệ tái đầu tư của một công ty. Tuy nhiên, các công ty tích trữ quá nhiều lợi nhuận có thể là dấu hiệu của việc sử dụng tiền mặt không hiệu quả vì công ty có thể hoạt động hiệu quả hơn hơn nếu số tiền đó được đầu tư vào thiết bị, công nghệ mới hoặc mở rộng các dòng sản phẩm. Các công ty mới thường không trả cổ tức vì họ vẫn đang phát triển và cần vốn để tài trợ cho tăng trưởng. Tuy nhiên, các công ty đã thành lập lâu đời thường chi trả một phần lợi nhuận giữ lại dưới dạng cổ tức đồng thời tái đầu tư một phần lợi nhuận vào công ty.

PiggyyPedia VN

Chia sẻ bài viết này: